Dịch thơ Nguyễn Khuyến 20






Bài 70: Xuân nhật 2
春日
Xuân nhật 2
篱竹橫斜半雨陰
Ly trúc hoành tà bán vũ âm
籐床徙倚坐春深
Đằng sàng tỷ ỷ tọa xuân thâm
隣童晨起讀三序
Lân đồng thần khởi độc tam tự
飛鳥偶過遗一音
Phi điểu ngẫu qua phi nhất âm
詩到窮时無俗骨
Thi đáo cùng thời vô tục cốt
事因醉後有雄心
Sự nhân túy hậu hữu hùng tâm
老休莫恨賓朋少
Lão hưu mạc hận tân bằng thiểu
彭擇相知只素琴
Bành Trạch tương tri chỉ tố cầm
Dịch nghĩa:
Tre giậu ngả chênh chênh trời nửa mưa nửa u ám
Trước cảnh xuân ngồi kề cà trên chiếc giường mây
Trẻ con hàng xóm sớm dậy học sách tam tự kinh (1)
Chim chợt bay qua còn kêu vẳng lại một tiếng
Thơ làm lúc cùng khí cốt không tục
Khi say làm việc tâm hồn càng hăng
Tuổi già về nghỉ chớ lo ít bạn
Ông Bành Trạch xưa chỉ thân với một cây đàn không dây (2)

Dịch thơ :

Mưa xuân u ám bờ tre

Giường mây nhàn rỗi ngồi lê một mình

Trẻ làng đọc tam tự kinh

Tiếng chim vẳng lại thình lình bay qua

Khi cùng thơ cứng cát ra

Rượu say phấn khích người ta hăng làm

Già hưu không hiếm bạn vàng

Ông Đào thân với cây đàn không dây.
                              Đỗ Đình Tuân dịch thơ
Chú thích:
(1): Tam tự kinh: sách học chữ nho xưa, mỗi câu có ba chữ , dùng cho trẻ vỡ lòng học Hán tự thời xưa.
(2)Đàn không dây: là chuyện ông Đào Tiềm tuy không hiểu âm luật nhưng vẫn có một cây đàn không dây, lúc uống rượu thích lại mang nó ra vỗ về để ngụ ý
Sao Đỏ 23/3/2014
Share on Google Plus

About Unknown

Bài viết này được chia sẻ bởi Unknown.
    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 nhận xét:

Đăng nhận xét